Xuyên khung được Đông y xem như một loại thảo dược quý có tác dụng chữa hậu sản, phong nhiệt, đau đầu, xuất huyết tử cung, hoa mắt, chóng mặt… Liều dùng 4 – 8g một ngày duới dạng sắc uống hoặc tán bột làm hoàn.

- Tên khác: Dược cần, khung cùng, mã hàm cung, phủ khung, tây khung, hương thảo, xà ty thảo, giải mạc gia
- Tên khoa học: Ligusticum striatum
- Họ: Hoa tán (Apiaceae)
Mô tả về cây xuyên khung
Đặc điểm cây thuốc
- Xuyên khung là cây thân thảo có chiều cao chỉ khoảng 30 – 120cm, sống lâu năm
- Thân đơn, ít khi đâm cành, toàn thân không có lông, phần gốc có lớp màng dạng sợi bao bọc, bảo vệ bên ngoài. Thân cây mọc thẳng, bên trong ruột là một lỗ rỗng. Bên ngoài thân có nhiều đường gân chạy theo chiều dọc
- Lá màu xanh, mọc so le, dạng kép lông chim được tạo thành bởi 3 – 5 cặp lá chét. Cuống lá dài từ 9 – 17 cm, đầu dưới ôm vào thân. Dùng tay vò nhẹ thấy lá có mùi thơm.
- Hoa thường ra vào tháng 7 – 9 trong năm, chúng mọc thành tán ở ngay đầu cành, có kích thước dao động từ 6 – 7 cm. Cánh hoa hình trứng ngược, màu trắng. Cuống tán dài cỡ 1 cm.
- Quả song bế, thuôn dài, hình trứng
Dược liệu
Củ xuyên khung kích cỡ khoảng nắm tay, có vỏ ngoài màu đen vàng, nổi cục xù xì giống như nổi u bướu, hình khối bất định. Bên trong ruột màu vàng trắng, có vằn tròn. Sờ tay thấy chắc, nặng. Ngửi thấy mùi thơm, vị đắng cay, hơi tê nhẹ ở đầu lưỡi.
Phân bố
Cây xuyên khung thường mọc trên các khu vực sườn đồi râm mát trong các khu rừng có độ cao khoảng 1.500-3.700 m so với mực nước biển. Đây là cây bản địa của Trung Quốc, chủ yếu được trồng ở Tây Bắc Vân Nam. Các giống xuyên khung được trồng tại Việt Nam, Ấn Độ hay Nepal là loài di thực.
Ở nước ta, thảo dược này được tìm thấy ở các tỉnh như Hà Giang, Lào Cai, Hưng Yên hay Tam Đảo dạng mọc hoang hoặc được trồng đều có.
Bộ phận dùng
Củ xuyên khung (còn gọi là thân rễ ) là bộ phận được sử dụng làm dược liệu
Thu hái – Sơ chế
Củ xuyên khung thường được thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa đông, từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm. Củ mang về cắt bỏ phần cổ sát thân cùng các rễ con. Rửa qua nhiều lần nước cho sạch đất cát. Sau đó phơi/sấy khô thu được dược liệu có tên là xuyên khung.
Bào chế thuốc
Có nhiều cách bào chế xuyên khung như sau:
- Lấy củ xuyên khung ngâm trong nước 60 phút. Sau đó tiếp tục ủ kín thêm 12 giờ cho mềm ra. Thái thành những lát mỏng khoảng 1mm, đem phơi vài nắng cho khô.
- Thái củ xuyên khung thành những lát mỏng, đem ngâm với rượu theo tỷ lệ 640g : 8 lít rượu. Sao trên lửa nhỏ cho đến khi nguyên liệu hơi chuyển qua màu đen. Để nguội dùng dần.
- Ngâm củ xuyên khung trong nước rồi vớt ra, ủ mềm, thái phiến mỏng phơi khô. Để sống hoặc ngâm rượu
- Rửa củ xuyên khung cho sạch, sau đó ủ 2 -3 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 – 2 mm, làm khô bằng cách phơi nắng hoặc sấy lửa nhỏ ở nhiệt độ 40 – 50 độ. Khi dùng sao qua cho thơm hoặc tẩm rượu để một đêm rồi sao sơ.
Bảo quản
Để nơi mát mẻ, tránh chỗ ẩm ướt hoặc có ánh nắng
Thành phần hóa học
Phân tích củ xuyên khung, các nhà nghiên cứu tìm thấy nhiều hoạt chất như:
- Ancaloid
- Protocatechuic acid
- Saponin
- Chuanxiongzine
- 1-Hydroxy-1-3-Methoxy-4-hydroxyphenyl ethane
- Perlolyrine
- Indole
- Phytochemistry
- Hydroxybenzoic acid
- Tetramethylpyrazine
- 1-5-Hydroxymethyl-2-Furyl-9H-pyrido
- Wallichilide
- Tetramethylpyrazine
- 3-Butylidene-7-Hydroxyphthalide
- 3-Butylidenephthalide
- Ligustilide
- Tetramethylpyrazine
- 4-Hydroxy-3-Methoxy styrene
- Protocatechuic acid
- Coffeic acid…
Vị thuốc xuyên khung

Tính vị
Xuyên khung vị đắng, cay, hơi ngọt, tính ấm
Quy kinh:
Can, Đởm, Tỳ, Tam Tiêu
Tác dụng dược lý và chủ trị
Nghiên cứu cho thấy xuyên khung có tác dụng ức chế đối với một số loại vi khuẩn gây bệnh như thương hàn, vi khuẩn tả hay Shigella sonnei. Điều này cho thấy dược liệu có tính kháng khuẩn, kháng sinh.
Đối với hệ thần kinh, xuyên khung có tác dụng an thần, gây ngủ khi thử nghiệm trên chuột. Ở hệ tim mạch, dược liệu này có tác dụng làm tăng co bóp hoặc giảm nhịp tim ở ếch, cóc, kích thích lưu thông tuần hoàn máu não và làm hạ huyết áp kéo dài do tác dụng của chất Ancaloid.
Ngoài ra xuyên khung còn thể hiện khả năng chống đông máu, làm ngưng tập tiểu cầu và ức chế co bóp tử cung.
Theo Đông y, xuyên khung có tác dụng bổ huyết, nhuận táo, khai uất, khu phong, chỉ thống, nhuận Can, khứ phong. Chủ trị đau đầu, đau khớp, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, căng tức ngực sườn, sản hậu, liệt nửa người do tai biến…
Cách dùng và liều lượng
Dùng độc vị hoặc kết hợp cùng các thảo dược khác sắc uống, làm hoàn. Liều dùng thông thường là 4 – 8g/ngày.