Đương Quy

Đương quy là một trong những dược liệu quý có tác dụng dược lý rất đa dạng. Từ lâu đã được các lương y tìm hiểu và áp dụng vào rất nhiều bài thuốc. Điển hình như trị vô kinh, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, đau nhức xương khớp, thiếu máu, cơ thể suy nhược, yếu mệt…

Đương quy có tác dụng dược lý rất đa dạng.
  • Tên gọi khác: Vân quy, tần quy, xuyên quy, nhân sâm cho phụ nữ.
  • Tên khoa học: Radix Angelicae Sinensis.
  • Họ: Hoa tán (Apiaceae)

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm thực vật

Đương quy là giống cây thân thảo lớn, sống lâu năm với chiều cao khoảng từ 40 – 60cm và có thể lên đến 1m khi cây ra hoa. Phần thân cây có màu tím, hình trụ và có rãnh dọc.

Lá mọc so le nhau và xẻ lông chim 3 lần, phần gốc lá phát triển thành bẹ to, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa không đều nhau và chia thùy.

Hoa đương quy có màu trắng lục nhạt, mọc thành chùm ở phía ngọn cây. Nhị hoa dài và có đầu tròn. Quả bế dẹt và có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả ở vào khoảng tháng 7 đến tháng 8. Toàn thân của cây có mùi thơm rất đặc biệt.

2. Bộ phận dùng

Phần rễ cây chính là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.

3. Phân bố

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc từ các vùng khí hậu ôn đới. Điển hình nhất là ở Trung Quốc, cây thường mọc ở các vùng núi cao khoảng từ 2000 – 3000m với không khí ẩm mát.

Ở nước ta, loại dược liệu này được di thực và trồng khá phổ biến. Điển hình như ở các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai và một số tỉnh ở Tây Nguyên.

4. Thu hái và sơ chế

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên. Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu.

Sau khi thu hoạch sẽ tiến hành cắt bỏ phần lá và giữ lại phần rễ. Sau đó đem đi rửa sạch để loại bỏ hết đất cát và tạp chất. Có thể sao khô hoặc phơi khô để sử dụng dần.

Đương quy được phân thành 3 loại chính với cách chế biến khác nhau:

  • Quy đầu: Chỉ sử dụng phần đầu của rễ chính.
  • Quy thân: Là phần rễ đã được loại bỏ phần đầu và phần đuôi.
  • Quy vĩ: Chính là phần rễ phụ hay rễ nhánh.

5. Bảo quản

Dược liệu sau khi đã được sơ chế cần bảo quản ở những nơi thoáng mát với độ ẩm không vượt quá 15%.

6. Thành phần hóa học

Mốt số thành phần được ghi nhận có trong dược liệu bao gồm:

  • 0,2 – 0,4% tinh dầu
  • Acid hữu cơ
  • Coumarin
  • Polyacetylen
  • Polysachrid
  • Acid amin
  • Sterol
  • Vitamin B1,B12,E
  • Brefeldin
  • Một số nguyên tố vi lượng khác: Nhôm, đồng, kẽm, canxi, crom, magie…
Phần rễ của Đương quy sẽ được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.

Vị thuốc đương quy

1. Tính vị

Đương quy có vị ngọt, cay và tính ấm.

2. Quy kinh

Dược liệu được quy vào 3 kinh: Tâm, Tỳ, Can.

3. Tác dụng dược lý

Theo Y học cổ truyền:

  • Công dụng: Hoạt huyết, bổ huyết, điều kinh, thông kinh, nhuận tràng, tiêu sưng, dưỡng gân.
  • Chủ trị: Chứng huyết hư trường táo; Kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắc kinh. Các bệnh thai tiền sản hậu, đau tê chân tay, tổn thương do té ngã, tâm can huyết hư. Ngoài ra còn kiêm trị nhọt lở loét, khái suyễn.

Theo Y học hiện đại:

  • Tác dụng với huyết học: Dịch ngâm từ đương quy có tác dụng làm tăng huyết sắc tố và hồng cầu. Tác dụng này được cho là có liên quan đến hàm lượng vitamin B12 và acid folic có trong dược liệu.
  • Tác dụng chống viêm: Nước từ dịch tiết dược liệu có thể làm giảm tính thẩm thấu của huyết quản. Từ đó ức chế các chất gây viêm mà tiểu cầu 5TH sản sinh.
  • Tác dụng đối với tử cung: Cồn chiết xuất từ dược liệu có khả năng gây hưng phấn đối với tử cung cô lập. Còn tinh dầu dược liệu lại có tác dụng ức chế tử cung. Khi áp lực của tử cung cao thì đương quy được cho là có thể làm tăng hoạt động co bóp ở cơ quan này.
  • Tác dụng tăng miễn dịch: Dược liệu này được nghiên cứu là có thể làm tăng khả năng thực bào của đại thực bào, đồng thời tăng cường chuyển dạng lympho bào.
  • Tác dụng lợi tiểu: Nhờ hàm lượng đường mía mà đương quy có được tác dụng làm tăng hưng phấn đối với cơ trơn ruột non và bàng quang.
  • Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ dược liệu có khả năng ức chế phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn, liên cầu khuẩn tán huyết… Tinh dầu lại có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, tụ cầu khuẩn vàng…
  • Các tác dụng khác: giảm đau, an thần, tăng lưu lượng máu, chống hình thành cục máu đông, làm giãn cơ trơn phế quản, ngăn ngừa glycopen trong gan giảm thấp…

4. Cách dùng – liều lượng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng đương quy theo nhiều cách khác nhau. Phổ biến nhất là tán bột, sắc, làm hoàn hay làm tinh dầu.

Liều lượng được khuyến cáo cho một ngày là khoảng từ 5 – 15g. Tuy nhiên, tùy vào từng bài thuốc mà có thể sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *